Mua đệm mới là nhiệm vụ khó khăn nhưng còn khó hơn nhiều khi không hiểu các bài review sản phẩm. Bạn có thể đơn giản hóa mọi thuật ngữ về đệm dưới đây.
Hướng dẫn này sẽ liệt kê tất cả các thuật ngữ chính về đệm khiến nhiều người bối rối khi mới xem xét. Điều này sẽ giúp bạn có được những quyết định sáng suốt nhất trước khi cho chiếc đệm tiếp theo.
Nếu bạn đang bối rối về lớp tiện nghi hoặc tự hỏi thiết kế phân vùng là gì, đây là lời giải đáp cho bạn.
Lớp hỗ trợ: Lớp đế nằm ở dưới cùng đệm. Lớp này nâng đỡ toàn bộ lớp đệm bên trên, thường là foam mật độ cao, kim loại, cao su hoặc bông ép.
Lớp tiện nghi: Lớp thoải mái nằm trên cùng đệm. Nó thường được làm bằng foam hoặc cao su.
Vỏ bọc/ áo bọc đệm: Điều gì giữ tất cả các lớp đệm lại với nhau? Vỏ bọc đệm bao quanh các lớp cao su, foam hoặc lò xo. Một số loại có tính năng làm mát nhằm cải thiện luồng khí.
Pillow Top, EuroTop: Thiết kế trên cùng của đệm cung cấp sự thoải mái và sang trọng. Pillow Top có hình dạng như gối khổng lồ, tách rời với đệm. Ngược lại, Euro Top nằm ngay dưới vỏ bọc.
Lớp chuyển tiếp: Lớp này nằm giữa lớp tiện nghi và lớp hỗ trợ. Công dụng của nó nhằm làm giảm cảm giác khó chịu khi cơ thể lún từ phần trên cùng xuống lõi cứng.
Thiết kế phân vùng: Thiết kế này mềm ở phần đầu, bàn chân, cứng hơn ở thắt lưng. Sự hỗ trợ vững chắc hơn ở thắt lưng đảm bảo hông được nâng đúng cách, phù hợp với vai và ngăn đau lưng.
Đệm foam là mẫu sản phẩm có mỗi lớp đều được làm từ foam. Trong đó, phần mềm hơn giúp giảm áp lực cho người nằm nghiêng và đau khớp.
Foam Convoluted: Loại foam này được xử lý bằng máy quay có răng kim loại. Chúng tạo ra một hệ thống núm gai cải thiện khả năng làm mát, hỗ trợ nén sâu. Chất liệu này thường dùng cho thiết kế hình hộp đựng trứng.
Memory Foam: Đây là loại foam phổ biến trong dòng đệm foam. Nó được biết tới với khả năng hỗ trợ đặc biệt, giảm áp lực và ôm sát. Một số loại gặp vấn đề về khả năng giữ nhiệt, phản ứng chậm. Các chất phụ như gel, đồng được thêm vào để giải quyết điều này.
Thoát hơi: Khi mở hộp đệm, đôi khi khí bên trong được giải phóng. Điều này được gọi là thoát hơi. Nó có thể khá mạnh nhưng thường như tồn tại khoảng 7 ngày. Nếu lo lắng về vấn đề này, bạn có thể tìm sản phẩm chất lượng cao hoặc hữu cơ.
Foam Polyurethane (PU Foam): đây là loại foam mật độ cao thường dùng cho lớp hỗ trợ hoặc lớp nền cho đệm foam, đệm đa tầng.
IDF: Phép đo mức độ rắn chắc của foam. Một khối foam tiêu có độ thụt 25% khi thử nghiệm bằng máy. Điểm càng cao thì đệm càng cứng và ngược lại.
ILD: Kiểu thử nghiệm khác được dùng để xác định độ rắn chắc của foam. Khối foam tiêu chuẩn đạt độ thụt vào 25%. Xếp hạng này được đo bằng pound. Điểm càng thấp thì càng mềm.
Đệm lò xo là mẫu truyền thống nhất. Nó hỗ trợ, bật nảy, đem tới bề mặt ổn định. Mẫu đệm thường được làm từ hệ thống lò xo hỗ trợ, bên trên là lớp tiện nghi.
Coil-on-Coil: Đay là cấu tạo đệm lò xo sang trọng với 2 lớp cuộn dây chồng lên nhau. Thông thường, lớp có nhiều lò xo hơn cung cấp tiện nghi, trong khi số ít cuộn hơn đóng vai trò hỗ trợ.
Lò xo bỏ túi: Các cuộn lò xo được bọc trong túi vải riêng biệt nhằm giảm tiếng ổn, ngăn chặn chuyển động lan truyền, tăng cường sự thoải mái.
Lò xo liên kết: Các cuộn lò xo dạng xoắn thu nhỏ ở 2 đầu, phình to ở giữa. Chúng được nối lại bằng mối nối kim loại và khung viền.
Đệm đa tầng là một trong những mẫu đệm mới trên thị trường. Tìm hiểu thêm về lý do tại sao mô hình này phù hợp cho hầu hết nhu cầu trong phần dưới đây.
Đệm đa tầng: Đệm đa tầng kết hợp nhiều loại vật liệu với nhau. Chúng thường kết hợp foam/ cao su ở trên cùng lớp lò xo hỗ trợ ở dưới để mang lại cảm giác cân bằng. Hầu hết mô hình này đều nhằm mục đích tối ưu hóa ưu điểm của chất liệu, đồng thời giảm nhược điểm của chúng.
Lớp hỗ trợ: Lớp vật liệu cuối cùng của đệm đa tầng với độ cứng cao nhất xét trên tất cả các lớp. Nó được dùng với mục đích ổn định form đệm, nâng đỡ cơ thể.
Lớp tiện nghi: Lớp vật liệu nằm trên cùng của đệm nhằm giảm áp lực hiệu quả. Các lớp này thường làm từ foam hoặc cao su.
Lớp chuyển tiếp: Lớp nằm giữa lớp tiện nghi và lớp hỗ trợ nhằm giảm cảm giác khó chịu giữa 2 độ cứng mềm khác nhau, dàn đều áp lực lên các lớp đệm.
Đệm cao su đem tới cảm giác tương tự memory foam kết hợp với lò xo. Đó có thể là dạng nguyên khối hoặc xếp tầng. Sản phẩm đem lại cảm giác êm ái, làm mát và nâng đỡ hiệu quả.
Cao su Dunlop: Loại cao su này được tạo nên bằng kỹ thuật sản xuất trộn các thành phần, đổ vào khuôn và nung. Mủ Dunlop bền hơn Talalay. Mặt dưới hơi cứng hơn do lắng đọng. Cao su Dunlop 100% tự nhiên.
Cao su: Vật liệu này được biết đến với độ nảy, làm mát và đàn hồi cao. nó gồm 2 loại Dunlop và Talalay với nhiều độ cứng khác nhau. Giống memory foam, nó là vật liệu phổ biến trên thị trường nệm.
Cao su tự nhiên: Chất liệu này được làm từ mủ cao su.
Cao su tổng hợp: Chất liệu này có tính chất tương tự cao su tự nhiên nhưng cứng, kém bền và nóng hơn.
Cao su Talalay: Loại cao su này được tạo ra bằng cách trộn, bơm mủ vào khuôn và đóng kín chân không. Sau đó, hỗn hợp được đông lạnh nhanh trước khi nung nóng. Điều này tạo ra sự đồng nhất cao.
Hy vọng thông tin hữu ích trên sẽ giúp bạn có được tấm đệm ưng ý nhất. Để được tư vấn và đặt mua chăn ga gối đệm, vui lòng liên hệ theo hotline hoặc địa chỉ showroom gần nhất thuộc Changagoidemdep.vn.
Quang Đức
Tôi đã mua hàng tai Đệm Xanh, Nhân viên rất nhiệt tình, phong cách phục vụ chuyên nghiệp. Một địa chỉ tin cậy để khách hàng đặt niềm tin.
Có 5 125 đánh giá